Chuyển đến nội dung chính

ĐÀO TẠO QUY TRÌNH KIỂM TRA NHÀ NƯỚC THỰC PHẨM

 

Bài đào tạo: QUY TRÌNH KIỂM TRA NHÀ NƯỚC THỰC PHẨM

NỘI DUNG BÀI ĐÀO TẠO 3 PHẦN:

PHẦN 1: Giới thiệu nghị định 15/2021/ND-CP

PHẦN 2: Đối tượng của tự công bố và công bố

PHẦN 3… Kiểm tra nhà nước thực phẩm Bộ Công Thương

NGHỊ ĐỊNH 15/2018 ND-CP CÓ NHIỀU ĐIỂM MỚI VỀ QUẢN LÝ ATTP

       I.                        Giới thiệu nghị định 15/2021/ND-CP

1.      Quy định mới về kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu theo nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật an toàn thực phẩm. Theo quy định mới này thì việc kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu đã được điều chỉnh, khắc phục những tồn tại bấy lâu nay nhằm giảm bớt khó khăn, chi phí cho doanh nghiệp

2.      Nghị định gồm 13 chương, 44 điều với 11 nội dung chính được điều chỉnh, Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm về: Thủ tục tự công bố sản phẩm; thủ tục đăng ký bản công bố sản phẩm; kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu; ghi nhãn thực phẩm; quảng cáo thực phẩm,…

3.      Một trong những điểm mới quan trọng đầu tiên tại Nghị định 15 là cho phép doanh nghiệp được tự công bố sản phẩm của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công bố

4.      Điểm nhấn lớn nữa tại Nghị định 15 là thay đổi căn bản quy định kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm. Nếu trước đây, 100% mặt hàng thực phẩm nhập khẩu khi thông quan đều phải kiểm tra chuyên ngành thì nay sẽ mở rộng diện không cần kiểm tra

   II.                        ĐỐI TƯỢNG TỰ CÔNG BỐ VÀ BẢNG CÔNG BỐ

1.      Tự công bố sản phẩm (Thuộc chương II, điều 4)

-          Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định.

-          Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

-          Đăng ký bản công bố sản phẩm (Thuộc chương III, điều 6)

2.      Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm đối với các sản phẩm sau đây:

- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.

- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

   III.                        KIỂM TRA NHÀ NƯỚC THỰC PHẨM (xem tại chương VI)

1        Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm):

-           Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.

-          Sản phẩm quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế

-          Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao

-          Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan

-          Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.

-          Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.

-          Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.

-          Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.

-          Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2        CƠ QUAN KIỂM TRA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU  (Xem tại điều 15)

-          Cơ quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu là cơ quan được Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Công Thương giao hoặc chỉ định

-          Trường hợp một lô hàng nhập khẩu có nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều bộ thì cơ quan kiểm tra nhà nước là cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao hoặc chỉ định

3        CÁC PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC (xem tại điều 16)

-          KIỂM TRA GIẢM: Kiểm tra xác suất tối đa 5% lô hàng do cơ quan hải quan chọn ngẫu nhiên và thực hiện việc kiểm tra hồ sơ.

-          KIỂM TRA THÔNG THƯỜNG: Chỉ kiểm tra hồ sơ thay vì trước đây là kiểm tra cảm quan và lấy mẫu kiểm nghiệm nếu có nghi ngờ.

-          KIỂM TRA CHẶT: Kiểm tra hồ sơ kết hợp lấy mẫu kiểm nghiệm.

4        SO SÁNH CÁC PHƯƠNG THỨC KIỂM TRA

Ø  Đối tượng kiểm tra:

Kiểm tra giảm: Kiểm tra giảm áp dụng đối với lô hàng, mặt hàng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã được xác nhận đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước đã ký kết Điều ước quốc tế thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm mà Việt Nam là thành viên; có kết quả kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu đối với lô hàng, mặt hàng phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Đã có 03 (ba) làn liên tiếp trong vòng 12 tháng đạt yêu cầu nhập khẩu theo phương thức kiểm tra thông thường;

c) Được sản xuất trong các cơ sở áp dụng một trong các hệ thống quản lý chất lượng GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 hoặc tương đương.

Kiểm tra thông thường: Kiểm tra thông thường áp dụng đối với tất cả mặt hàng của lô hàng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại PT kiểm tra giảm và kiểm tra chặt.

Kiểm tra chặt: Kiểm tra chặt áp dụng đối với lô hàng, mặt hàng nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu nhập khẩu tại lần kiểm tra trước đó;

b) Lô hàng, mặt hàng không đạt yêu cầu trong các lần thanh tra, kiểm tra (nếu có);

c) Có cảnh báo của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài hoặc của nhà sản xuất.

Chuyển từ phương thức kiểm tra chặt sang phương thức kiểm tra thông thường trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a, b PT kiểm tra chặt, nếu sau khi áp dụng phương thức kiểm tra chặt 03 (ba) lần liên tiếp mà kết quả đạt yêu cầu nhập khẩu;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c PT kiểm tra chặt, khi có văn bản thông báo ngừng kiểm tra chặt của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Bộ Công Thương của Việt Nam

Ø  Hồ sơ đăng ký kiểm tra:

Kiểm tra giảm:

a) Bản tự công bố sản phẩm;

b) 03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo phương thức kiểm tra thông thường hoặc bản sao chứng thực hoặc bản chính hợp pháp hóa lãnh sự một trong các Giấy chứng nhận GMP, HACCP, ISO 22000, IFS, BRC, FSSC 22000 hoặc tương đương còn hiệu lực tại thời điểm nộp;

c) Trong trường hợp sản phẩm có nguồn gốc thủy sản và động vật trên cạn, trừ các sản phẩm đã qua chế biến, bao gói sẵn, thì phải có giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản chính).

Kiểm tra thông thường và Kiểm tra chặt:

a) Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định;

b) Bản tự công bố sản phẩm;

c) 03 (ba) Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu liên tiếp theo phương thức kiểm tra chặt đối với các lô hàng, mặt hàng được chuyển đổi phương thức từ kiểm tra chặt sang kiểm tra thông thường (bản chính);

d) Bản sao Danh mục hàng hóa (Packing list);

đ) Trong trường hợp sản phẩm quy định tại Điều 14 Nghị định thì phải có giấy chứng nhận đáp ứng các quy định về an toàn thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp (bản chính), trừ trường hợp thủy sản do tàu cá nước ngoài thực hiện đánh bắt, chế biến trên biển bán trực tiếp cho Việt Nam.

Ø  Trình tự, thủ tục kiểm tra:

Kiểm tra giảm:

a) Khi làm thủ tục hải quan, chủ hàng có trách nhiệm nộp hồ sơ.

b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm chọn ngẫu nhiên tối đa 5% trên tổng số lô hàng nhập khẩu thuộc diện kiểm tra giảm trong vòng 01 (một) năm để kiểm tra hồ sơ theo quy định.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thông quan hàng hóa. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu.

Kiểm tra thông thường:

a) Trước hoặc khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định.

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu;

c) Chủ hàng có trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.

Kiểm tra chặt:

a) Trước hoặc khi hàng về đến cửa khẩu, chủ hàng nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định.

b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan kiểm tra nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tiến hành lấy mẫu, kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo yêu cầu và ra thông báo thực phẩm đạt hoặc không đạt yêu cầu. Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ thì phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu;

c) Chủ hàng có trách nhiệm nộp Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu cho cơ quan hải quan để thông quan hàng hóa.

Trường hợp ra Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu, cơ quan kiểm tra nhà nước quyết định các biện pháp xử lý theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều 55 Luật an toàn thực phẩm và báo cáo kết quả xử lý thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu với Bộ quản lý chuyên ngành.Trang 16: đọc nội dung slide

5        Viện deming đạt được năng lực như sau:

-          Viện Deming được chỉ định cơ quan  kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lí Bộ Công Thương theo số quyết định 4020/QD-BCT ngàỳ 24 tháng 10 năm 2028

-          Viện Deming được chỉ định cơ quan  kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo số quyết định 1274/QD-BCT ngày 15 tháng 5 năm 2019

6        NHÓM HÀNG THỰC PHẨM DO BỘ CÔNG THƯƠNG QUẢN LÝ (Xem tại phụ lục IV)

-          Bia các loại

-          Rượu, cồn và đồ uống có cồn các loại

-          Nước giải khát các loại (Trừ nước khoáng, nước tinh khiết do Bộ Y tế quản lý)

-          Sữa chế biến (Trừ các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý)

-          Dầu thực vật các loại (Trừ các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý)

-          Bột, tinh bột (Trừ các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý)

-          Bánh, mứt, kẹo (Trừ các sản phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý)

7        Các bước thực hiện kiểm tra nhà nước Bộ Công thương

-          Đăng ký: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về kiểm tra thực phẩm nhập khẩu

-          XEM XÉT ĐĂNG KÝ: Nhận HS đăng ký và kiểm tra và cấp giấy đăng kí KTNN

-          Tiến hành kiểm tra lô hàng nhập khẩu

-          Trả kết quả kiểm tra nhà nước thực phẩm

8        Hồ sơ và tài liệu đăng ký kiểm tra nhà nước thực phẩm đã được giới thiệu tại phần 4. Dưới dây là cụ thể các hs tổ chức đăng ký cần cung cấp và tùy vào phương thức đánh giá bổ sung giấy tờ yêu cầu theo phần 3

*     HỒ SƠ NHẬP KHẨU

-         Hợp đồng

-         Hóa đơn

-         Vận đơn

-         Danh mục hàng hóa

-         Tờ khai

*     BẢN TỰ CÔNG BỐ

-         Bản công bố

-         Nhãn phụ sản phẩm

-         Hình ảnh sản phẩm

-         Kết quả thử nghiệm

(thời hạn 1 năm)

*     ĐƠN ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ THỰC PHẨM

NHẬP KHẨU

 

MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ CỦA NGHỊ ĐỊNH

(Xem tại mẫu số 4, phụ lục I)

MẪU THÔNG BÁO CỦA NGHỊ ĐỊNH

(Xem tại mẫu số 5, phụ lục I)

Mọi người cùng tham gia học tập theo link sau: https://youtu.be/HpYdvdLS2Zk

 

 

 

 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐÀO TẠO VỀ THỜI GIAN VÀ CÁCH THỨC TÌM KIẾM KHAI THÁC KHÁCH HÀNG - VIETCERT

Link đào tạo:  ĐÀO TẠO VỀ THỜI GIAN VÀ CÁCH THỨC TÌM KIẾM KHAI THÁC KHÁCH HÀNG    Tìm kiếm và khai thác nguồn khách hàng tiềm năng là một yếu tố, đồng thời cũng là một kỹ năng quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và càng đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực tư vấn chứng nhận chất lượng. Vận dụng tốt kỹ năng này kết hợp với những công cụ hỗ trợ marketing tiện ích sẽ giúp cho năng suất làm việc được nâng cao và tối ưu hóa hiệu quả công việc khi tiếp cận và khai thác khách hàng. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể áp dụng hiệu quả những công cụ này để mang đến những kết quả tốt nhất, nhiều trường hợp dành ra rất nhiều chi phí marketing nhưng hiệu quả không cao dẫn đến sự tổn thất và lãng phí lớn. Chính vì lý do này, bài đào tạo  “khai thác khách hàng”  ra đời nhằm hướng dẫn học viên cách ứng dụng những công cụ marketing cũng như cách thiết lập quản trị thời gian tốt nhất đạt được hiệu quả tối ưu nhất.    Phần đầu tiên trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng...

ĐÀO TẠO PHÂN BÓN - PHẦN 1

  ĐÀO TẠO PHÂN BÓN   Nội dụng: -          CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY -          MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA -          NGHỊ ĐỊNH 84/2019/NĐ-CP LUẬT TRÔNG TRỌT 2018 -          HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN   I.                    CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY 1.       L uật chất lượng sản phẩm hàng hóa 2.       Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định Chi tiết Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa 3.       Thông tư 28/2017/TT-BNNPTNT: Danh mục hàng hóa sản phẩm có khả năng gây mất ăn toàn do bộ NNPTNT quản lý 4.       Luật trồng trọt 5.       Nghị định 84/2019/NĐ-CP – Nghị định về Quản lý phân bón 6.    ...

QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN HỢP QUY THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHẦN 2 - VIETCERT

Link You tube:  QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN HỢP QUY THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHẦN 2 - VIETCERT     1. Khảo nghiệm - Đối với sản phẩm có hoạt chất mới, trước giờ chưa được sản xuất ở VN. => Khảo nghiệm ở  bộ NNPTNT 2. Công bố TCCS  - Do doanh nghiệp tự ban hành và công bố - Test chỉ tiêu chất lượng được quy định theo thông tư 21/2019/TT-BNNPTNT; chỉ tiêu an toàn được quy định theo QCVN 01-190:2020/BNNPTNT hoặc QCVN 01-183:2016/BNNPTNT Lưu ý : Thức ăn chăn nuôi chứa thuốc thú y có thành phần kháng sinh để phòng, trị bệnh cho vật nuôi không bắt buộc phải công bố thông tin kháng sinh trong bảng chỉ tiêu chất lượng nhưng bắt buộc phải ghi nhãn *Gia súc gia cầm non quy định thuốc kháng sinh  (quy định trong khoản 1 điều 12, chương III, NĐ 13/2020/NĐ-CP ban hành ngày 21/01/2020) chỉ sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm, thức ăn tinh cho gia súc ăn cỏ - Bê, nghé: từ sơ sinh đến 06 tháng tuổi - Gà, chim cút, vịt và ngan: từ 01 đến 21 ngày tuổi - Thỏ: ...