Chuyển đến nội dung chính

ĐÀO TẠO PHÂN BÓN - PHẦN 1

 

ĐÀO TẠO PHÂN BÓN

 

Nội dụng:

-         CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY

-         MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA

-         NGHỊ ĐỊNH 84/2019/NĐ-CP
LUẬT TRÔNG TRỌT 2018

-         HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN

 

I.                   CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY

1.      Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa

2.      Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định Chi tiết Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa

3.      Thông tư 28/2017/TT-BNNPTNT: Danh mục hàng hóa sản phẩm có khả năng gây mất ăn toàn do bộ NNPTNT quản lý

4.      Luật trồng trọt

5.      Nghị định 84/2019/NĐ-CP – Nghị định về Quản lý phân bón

6.      QCVN 01-189:2019/BNNPTNT: Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về Chất Lượng Phân Bón

7.      Nghị định 55/2018/NĐ-CP – Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Phân bón

8.      Quyết định số 1056/QĐ-BVTV-KH ngày 23 tháng 04 năm 2018 -  về việc chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy.

 

II.               MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA CẦN NẮM

Điều 2 (Nghị định 84/2019/NĐ-CP)

-         Chỉ tiêu chất lượng chính của phân bón là chỉ tiêu chất lượng phân bón có vai trò quyết định tính chất, công dụng của phân bón được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và sử dụng để phân loại phân bón

-         Chỉ tiêu chất lượng bổ sung của phân bón là chỉ tiêu chất lượng phân bón có ảnh hưởng đến tính chất, công dụng của phân bón nhưng không thuộc chỉ tiêu chất lượng chính, được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và không được sử dụng để phân loại phân bón

-         Yếu tố hạn chế trong phân bón là những yếu tố có nguy cơ gây độc hại, ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi trường được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

-         Sản xuất phân bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động phối trộn, pha chế, nghiền, sàng, sơ chế, ủ, lên men, chiết xuất, tái chế, làm khô, làm ẩm, tạo hạt, đóng gói và hoạt động khác thông qua quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh học để tạo ra sản phẩm phân bón

-         Buôn bán phân bón là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động chào hàng, bày bán, lưu giữ, bảo quản, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động khác để đưa phân bón vào lưu thông.

-         Phân bón không bảo đảm chất lượng là phân bón có chỉ tiêu chất lượng, yếu tố hạn chế không phù hợp với Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

-         Phân bón giả về chất lượng là phân bón có một hoặc nhiều chỉ tiêu chất lượng chính chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức đăng ký trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (trừ chỉ tiêu chất lượng chính là vi sinh vật).

III.               NGHỊ ĐỊNH 84/2019/NĐ-CP
LUẬT TRÔNG TRỌT 2018

1.      NGHỊ ĐỊNH 84/2019/NĐ-CP

1.1             Quy trình đưa sản phẩm ra thị trường:

+ Trong nước: Đăng ký khảo nghiệm => Khảo nghiệm phân bón => Công nhận lưu hành phân bón => sản xuất => chứng nhận hợp quy => công bố hợp quy => đưa sản phẩm ra thị trường.

+ Nhập khẩu: Đăng ký khảo nghiệm => Xin giấy phép nhập khẩu => kiểm trâ nhà nước => chứng nhận hợp quy => công bố hợp quy => đưa sản phẩm ra thị trường.

1.2             Phân loại phân bón





 


 

 

1.3             Công nhận lưu hành phân bón: Điều 36. Yêu cầu về công nhận phân bón lưu hành, phân loại phân bón (Luật trồng trọt)

·        Phân bón là hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam, trừ phân bón hữu cơ được sản xuất để sử dụng không vì mục đích thương mại, phân bón được nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này; phân bón được sản xuất để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

·        Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam có thời hạn là 05 năm và được gia hạn

·        Tổ chức, cá nhân trong nước hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh công ty hoạt động trong lĩnh vực phân bón tại Việt Nam được đứng tên đăng ký công nhận lưu hành phân bón.

·        Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được đứng tên đăng ký công nhận một tên phân bón cho mỗi công thức thành phần, hàm lượng dinh dưỡng phân bón

1.4             Khảo nghiệm phân bón: Điều 39. Yêu cầu về khảo nghiệm phân bón (Luật trồng trọt)

1. Phân bón phải được khảo nghiệm trước khi được công nhận lưu hành, trừ các loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các loại phân bón không phải khảo nghiệm bao gồm:

a) Phân bón hữu cơ sử dụng để bón rễ có thành phần chỉ là chất hữu cơ tự nhiên, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

b) Phân bón vô cơ đơn sử dụng để bón rễ có thành phần chỉ chứa đạm (N) hoặc lân (P) hoặc kali (K), đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

c) Phân bón vô cơ phức hợp sử dụng để bón rễ trong thành phần chỉ chứa các nguyên tố dinh dưỡng đạm (N), lân (P), kali (K) được liên kết với nhau bằng các liên kết hóa học, đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

d) Phân bón được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công nhận là tiến bộ kỹ thuật

3. Phân bón được khảo nghiệm cả diện rộng và diện hẹp; khảo nghiệm diện rộng chỉ được tiến hành sau khi kết thúc khảo nghiệm diện hẹp.

4. Việc khảo nghiệm phân bón thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia do tổ chức được công nhận đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm.

5. Lượng phân bón được sản xuất, nhập khẩu để khảo nghiệm được xác định dựa trên liều lượng bón cho từng loại cây trồng và diện tích khảo nghiệm thực tế theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón.

1.5             Điều kiện sản xuất phân bón: Điều 41. Điều kiện sản xuất phân bón (Luật trồng trọt)

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón.

2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón bao gồm:

 a) Có địa điểm sản xuất, diện tích nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất;

 b) Có dây chuyền, máy móc, thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất từng loại, dạng phân bón;

 c) Có phòng thử nghiệm hoặc có hợp đồng với tổ chức thử nghiệm được chỉ định để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất;

 d) Có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp và được cập nhật với tiêu chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành về quản lý chất lượng;

 đ) Có khu vực chứa nguyên liệu và khu vực thành phẩm riêng biệt;

 e) Người trực tiếp điều hành sản xuất phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.

3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón có thời hạn là 05 năm và được cấp lại.

1.6             Điều kiện buôn bán phân bón: Điều 42. Điều kiện buôn bán phân bón (Luật trồng trọt)

1. Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón; trường hợp buôn bán phân bón do mình sản xuất thì không phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.

2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm:

 a) Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;

 b) Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;

 c) Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.

1.7             Điều kiện nhập khẩu: Điều 44. Nhập khẩu phân bón (Luật trồng trọt)

1. Tổ chức, cá nhân có phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được nhập khẩu hoặc ủy quyền nhập khẩu phân bón trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam và không cần Giấy phép nhập khẩu phân bón.

2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón chưa được công nhận lưu hành tại Việt Nam phải có Giấy phép nhập khẩu phân bón trong trường hợp sau đây:

 a) Phân bón để khảo nghiệm;

                   b) Phân bón dùng cho sân thể thao, khu vui chơi giải trí;

 c) Phân bón sử dụng trong dự án của nước ngoài tại Việt Nam;

 d) Phân bón làm quà tặng, làm hàng mẫu;

 đ) Phân bón tham gia hội chợ, triển lãm;

 e) Phân bón phục vụ nghiên cứu khoa học;

 g) Phân bón làm nguyên liệu để sản xuất phân bón khác;

 h) Phân bón tạm nhập, tái xuất hoặc phân bón quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam; phân bón gửi kho ngoại quan; phân bón nhập khẩu vào khu chế xuất.

 

1.8             Quản lý chất lượng về phân bón: Điều 45. Quản lý chất lượng phân bón (Luật trồng trọt)

1. Phân bón được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng phục vụ quản lý nhà nước đối với phân bón phải được chứng nhận lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

3. Việc lấy mẫu phân bón để thử nghiệm chất lượng phục vụ quản lý nhà nước phải do người có Giấy chứng nhận lấy mẫu phân bón thực hiện.

 

1.9             Trình tự kiểm tra và lấy mẫu phân bón KTNN:


 




 

1.10         Lấy mẫu phân bón: Điều 22. Lấy mẫu, thử nghiệm phân bón (Nghị định 84/2019/NĐ-CP)

1. Lấy mẫu phân bón.

 a) Phương pháp lấy mẫu áp dụng theo Tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu phân bón;

 b) Đối với loại phân bón chưa có Tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu thì tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu phân bón phải xây dựng phương pháp lấy mẫu đối với phân bón này và được Cục Bảo vệ thực vật phê duyệt trong thời hạn 20 ngày làm việc.

2. Thử nghiệm phân bón

 a) Việc thử nghiệm chất lượng phân bón phục vụ quản lý nhà nước trong nhập khẩu, sản xuất, lưu thông trên thị trường do phòng thử nghiệm đã được chỉ định thực hiện.

 b) Phương pháp thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng phân bón, các yếu tố hạn chế trong phân bón được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Cục Bảo vệ thực vật phê duyệt phương pháp thử được áp dụng.

 

Có 2 phương pháp lấy mẫu phân bón

TCVN 12105:2018 – Phân bón vi sinh vật

TCVN 9486:2018 – Phân bón còn lại

 

-         TCVN 12105:2018 – Phân bón vi sinh vật

 

Tổng số bao gói trong lô hàng (đơn vị bao gói)

Số lượng bao gói được lấy mẫu (bao gói)

Đến 100

7

Từ 101 đến 1000

11

Từ 1001 đến 10 000

15

Lớn hơn 10 000

19

 

-         TCVN 9486:2018 – Phân bón còn lại

 

Tổng số đơn vị bao gói trong một lô phân bón (N)

Số đơn vị bao gói được lấy mẫu

1 - 10

Lấy từng bao và lấy tối thiểu 5 mẫu đơn

11 - 49

11

50 - 64

12

65 - 81

13

82 - 101

14

102 - 125

15

126 - 151

16

152 - 181

17

182 - 216

18

217 - 254

19

255 - 296

20

297 - 343

21

344 - 394

22

395 - 450

23

451 - 512

24

513 - 578

25

579 - 650

26

651 - 729

27

730 - 823

28

814 - 903

29

904 - 1000

30

 

Số đơn vị bao gói > 1000

Screen Clipping

Trong đó: A: Số đơn vị bao gói được lấy mẫu

N: Tổng số đơn vị bao gói trong một lô phân bón

 

1.11         ĐẶT TÊN, NHÃN PHÂN BÓN: Điều 47. Tên phân bón (Luật trồng trọt)

1. Tên phân bón khi đăng ký không được trùng với tên phân bón đã được cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.

2. Tên phân bón không làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng, thành phần và loại phân bón.

3. Tên phân bón không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc; trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm. Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của phân bón, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

4. Đối với phân bón hỗn hợp, trường hợp tên của thành phần được sử dụng làm tên hay một phần của tên phân bón phải đặt theo thứ tự tên loại phân bón, thành phần, ký hiệu riêng, chữ số định lượng thành phần có trong tên, ký hiệu riêng khác (nếu có).

Các thành phần và chữ số định lượng thành phần theo thứ tự nguyên tố dinh dưỡng đa lượng đạm (N), lân (P), kali (K), nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, nguyên tố dinh dưỡng vi lượng, chất hữu cơ, chất bổ sung khác (nếu có).

-         Điều 48. Ghi nhãn phân bón (Luật trồng trọt)

1. Phân bón khi lưu thông trên thị trường phải được ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và bao gồm các nội dung sau đây:

 a) Loại phân bón;

 b) Mã số phân bón;

 c) Đối với phân bón lá phải ghi rõ cụm từ “Phân bón lá”.

2. Nội dung ghi trên nhãn phải đúng với nội dung trong Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam

IV.             HOẠT ĐỘNG CHỨNG NHẬN HỢP QUY

1.      Phương thức 7

-         Thử nghiệm, đánh giá lô phân bón

-         Hiệu lực của Giấy chứng nhận hợp quy chỉ có giá trị cho lô phân bón được đánh giá

-         Phương thức này áp dụng cho phân bón nhập khẩu

 

2.      Phương thức 5 

-         Thử nghiệm mẫu điển hình kết hợp đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất

-         Hiệu lực giấy chứng nhận 03 năm và giám sát hằng năm

 https://www.youtube.com/watch?v=hgANyrilgL8

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

ĐÀO TẠO VỀ THỜI GIAN VÀ CÁCH THỨC TÌM KIẾM KHAI THÁC KHÁCH HÀNG - VIETCERT

Link đào tạo:  ĐÀO TẠO VỀ THỜI GIAN VÀ CÁCH THỨC TÌM KIẾM KHAI THÁC KHÁCH HÀNG    Tìm kiếm và khai thác nguồn khách hàng tiềm năng là một yếu tố, đồng thời cũng là một kỹ năng quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh và càng đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực tư vấn chứng nhận chất lượng. Vận dụng tốt kỹ năng này kết hợp với những công cụ hỗ trợ marketing tiện ích sẽ giúp cho năng suất làm việc được nâng cao và tối ưu hóa hiệu quả công việc khi tiếp cận và khai thác khách hàng. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể áp dụng hiệu quả những công cụ này để mang đến những kết quả tốt nhất, nhiều trường hợp dành ra rất nhiều chi phí marketing nhưng hiệu quả không cao dẫn đến sự tổn thất và lãng phí lớn. Chính vì lý do này, bài đào tạo  “khai thác khách hàng”  ra đời nhằm hướng dẫn học viên cách ứng dụng những công cụ marketing cũng như cách thiết lập quản trị thời gian tốt nhất đạt được hiệu quả tối ưu nhất.    Phần đầu tiên trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng...

QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN HỢP QUY THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHẦN 2 - VIETCERT

Link You tube:  QUY TRÌNH CHỨNG NHẬN HỢP QUY THỨC ĂN CHĂN NUÔI - PHẦN 2 - VIETCERT     1. Khảo nghiệm - Đối với sản phẩm có hoạt chất mới, trước giờ chưa được sản xuất ở VN. => Khảo nghiệm ở  bộ NNPTNT 2. Công bố TCCS  - Do doanh nghiệp tự ban hành và công bố - Test chỉ tiêu chất lượng được quy định theo thông tư 21/2019/TT-BNNPTNT; chỉ tiêu an toàn được quy định theo QCVN 01-190:2020/BNNPTNT hoặc QCVN 01-183:2016/BNNPTNT Lưu ý : Thức ăn chăn nuôi chứa thuốc thú y có thành phần kháng sinh để phòng, trị bệnh cho vật nuôi không bắt buộc phải công bố thông tin kháng sinh trong bảng chỉ tiêu chất lượng nhưng bắt buộc phải ghi nhãn *Gia súc gia cầm non quy định thuốc kháng sinh  (quy định trong khoản 1 điều 12, chương III, NĐ 13/2020/NĐ-CP ban hành ngày 21/01/2020) chỉ sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm, thức ăn tinh cho gia súc ăn cỏ - Bê, nghé: từ sơ sinh đến 06 tháng tuổi - Gà, chim cút, vịt và ngan: từ 01 đến 21 ngày tuổi - Thỏ: ...